Tỷ lệ giới tính (nam/nữ) qua các kỳ Tổng điều tra và tỷ lệ giới tính khi sinh năm 2009
Đơn vị, khu vực
|
Tỷ lệ giới tính (nam/nữ)
qua các kỳ Tổng điều tra dân số |
Tỷ lệ giới tính khi sinh (2009)
|
|||
1979
|
1989
|
1999
|
2009
|
||
|
|
|
|
|
|
Toàn Thành phố
|
0,8857
|
0,9178
|
0,9668
|
0,9732
|
1,1105
|
Thành thị
|
0,8948
|
0,9196
|
0,9712
|
0,9703
|
1,1083
|
Nông thôn
|
0,8682
|
0,9141
|
0,9497
|
0,9928
|
1,1246
|
|
|
|
|
|
|
Liên Chiểu
|
0,8855
|
1,0097
|
1,0554
|
1,0129
|
1,1796
|
Thanh Khê
|
0,8667
|
0,9206
|
0,9832
|
0,9720
|
1,1105
|
Hải Châu
|
0,9001
|
0,9062
|
0,9387
|
0,9457
|
1,1362
|
Sơn Trà
|
0,8952
|
0,9427
|
0,9832
|
0,9692
|
1,1198
|
Ngũ Hành Sơn
|
0,8177
|
0,8849
|
0,9289
|
0,9483
|
1,0705
|
Cẩm Lệ
|
-
|
-
|
-
|
0,9763
|
1,0011
|
Hòa Vang
|
0,8779
|
0,8910
|
0,9497
|
0,9928
|
1,1246
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: số liệu của quận/huyện từ năm 1979 đến 1999 căn cứ trên địa giới hành chính vào thời điểm.
Những năm đầu sau giải phóng, giới tính dân số mất cân bằng với tỷ lệ nam/nữ khá thấp, nhất là ở khu vực nông thôn, đây là hậu quả còn lại sau những năm chiến tranh. Sau một thời gian, tỷ lệ giới tính dần dần trở về mức bình thường vào khoảng cuối những năm 90. Tổng điều tra 1999 cho thấy tỷ lệ giới tính đã vượt quá 0,95. Và đến Tổng điều tra năm 2009 số liệu tổng hợp sơ bộ cho thấy tỷ lệ giới tính tiếp tục tăng lên.
Tỷ lệ giới tính được định nghĩa là số nam trên 100 nữ. Dân số được coi là cân bằng giới tính nếu chỉ số này là 100.
Trong điều kiện bình thường thì tỷ lệ giới tính xấp xỉ bằng 100, thay đổi tùy theo độ tuổi. Khi độ tuổi tăng, tỷ lệ này nghiêng về nữ giới. Tỷ lệ giới tính thường vào khoảng 105 lúc sinh, 100 lúc 18 tuổi, sau đó sẽ nhỏ hơn 100 do nam bị chết nhiều hơn nữ.
Giáo trình dân số học-GS Phùng Thế Trường (1995)
|