Điện lưới
Tỷ lệ hộ sử dụng điện lưới đã gần như đạt 100% trên toàn Thành phố, chỉ còn lại một tỷ lệ rất nhỏ, tương đương vài hộ ở một số nơi do những yếu tố khách quan như người dân không muốn sử dụng, hộ đang xây dựng, phải ở nhà tạm…
Mạng lưới điện đã phủ khắp các khu vực dân cư trên địa bàn thành phố, ngay cả những vùng núi, vùng sâu, xa. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng điện lưới vào thời điểm 1/5/1997 chỉ đạt 93,5%, vào kỳ Tổng điều tra 1999 là 96,5% và hiện nay gần như 100%. Cụ thể như sau:
Tỷ lệ hộ sử dụng điện lưới qua các cuộc điều tra
Đơn vị tính: %
Đơn vị, khu vực
|
Điều tra 1/5/1997
|
Tổng điều tra 1/4/1999
|
Tổng điều tra 1/4/2009
|
|
|
|
|
Toàn Thành phố
|
93,49
|
96,50
|
99,98
|
Thành thị
|
96,64
|
99,02
|
99,99
|
Nông thôn
|
83,29
|
87,67
|
99,92
|
|
|
|
|
Liên Chiểu
|
93,48
|
97,33
|
99,98
|
Thanh Khê
|
97,61
|
99,58
|
100,00
|
Hải Châu
|
98,00
|
99,80
|
100,00
|
Sơn Trà
|
96,72
|
98,56
|
99,99
|
Ngũ Hành Sơn
|
91,66
|
97,46
|
99,98
|
Cẩm Lệ
|
-
|
-
|
100,00
|
Hòa Vang
|
83,29
|
87,67
|
99,92
|
|
|
|
|
Nước sinh hoạt
Cuộc điều tra đã phân loại nguồn nước sinh hoạt của dân cư ra 4 loại chính: nước máy, nước giếng khoan, nước giếng đào và nguồn nước khác bao gồm: nước ao hồ, sông suối (trực tiếp hoặc qua hệ thống dẫn), nước mua (hoặc phải lấy) từ nơi khác…
Dân cư khu vực trung tâm chủ yếu sử dụng nước máy. Dân cư khu vực ven biển sử dụng chủ yếu nước giếng khoan. Dân cư các xã thuộc Hòa Vang sử dụng nước giếng khơi, giếng đào là chính. Hai xã miền núi là Hòa Bắc và Hòa Phú có một tỷ lệ đáng kể dân cư sử dụng nguồn nước sông suối ao hồ.
Năm 1997, sau khi tách khỏi Quảng Nam - Đà Nẵng, Thành phố Đà Nẵng có tỷ lệ dân số sử dụng nước máy là 37,2%. Trong Tổng điều tra 1999, tỷ lệ dân số sử dụng nước máy là 39,22%.
Trong 10 năm qua số người dân được sử dụng nước máy đã tăng lên đáng kể. Tỷ lệ dân số sử dụng nước máy hiện nay là 67,92% dân số, trong đó khu vực thành thị là 75,6%, khu vực nông thôn là 16,75%.
Tỷ lệ dân số sử dụng nước máy theo các cuộc điều tra và
Tỷ lệ dân số phân theo nguồn nước đang sử dụng (năm 2009)
Đơn vị tính: %
Đơn vị, khu vực
|
Điều tra 1/5/1997
|
Tổng điều tra 1/4/1999
|
Tổng điều tra 1/4/2009
Nguồn nước chính đang sử dụng
|
|||
Nước máy
|
Giếng khoan
|
Giếng đào
|
Khác
|
|||
|
|
|
|
|
|
|
Toàn Thành phố
|
37,20
|
39,23
|
67,92
|
24,07
|
7,54
|
0,47
|
Thành thị
|
47,81
|
48,61
|
75,62
|
22,44
|
1,86
|
0,07
|
Nông thôn
|
4,43
|
6,31
|
16,75
|
34,86
|
45,29
|
3,10
|
|
|
|
|
|
|
|
Liên Chiểu
|
0,00
|
1,70
|
66,17
|
30,97
|
2,66
|
0,19
|
Thanh Khê
|
55,25
|
58,35
|
85,47
|
13,91
|
0,61
|
0,00
|
Hải Châu
|
69,10
|
70,93
|
93,70
|
5,81
|
0,49
|
0,00
|
Sơn Trà
|
36,83
|
41,89
|
74,36
|
24,63
|
1,00
|
0,01
|
Ngũ Hành Sơn
|
10,63
|
7,91
|
49,51
|
50,07
|
0,42
|
0,00
|
Cẩm Lệ
|
-
|
-
|
51,24
|
39,99
|
8,41
|
0,35
|
Hòa Vang
|
4,43
|
6,31
|
16,75
|
34,86
|
45,29
|
3,10
|
|
|
|
|
|
|
|
Sử dụng hố xí hợp vệ sinh
Biểu đồ dưới đây mô tả tình trạng sử dụng hố xí hợp vệ sinh của cư dân trên từng phường/xã. Màu xanh nhạt thể hiện tỷ lệ cao và màu đà đậm thể hiện tỷ lệ thấp. Qua đó có thể nhận thấy tỷ lệ sử dụng hố xí hợp vệ sinh rất cao ở khu vực đô thị, vùng ven biển, gần trục quốc lộ 1A. Còn ở vùng nông thôn tỷ lệ này khá thấp.
Tỷ lệ dân số phân theo tình trạng sử dụng hố xí
Số liệu Tổng điều tra 1999 và Tổng điều tra 2009
Số liệu Tổng điều tra 1999 và Tổng điều tra 2009
Đơn vị tính: %
Đơn vị, khu vực
|
Tổng điều tra 1/4/1999
|
Tổng điều tra 1/4/2009
|
||||
Tự hoại, bán tự hoại
|
Hố xí khác
|
Không có
|
Tự hoại, bán tự hoại
|
Hố xí khác
|
Không có
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Toàn Thành phố
|
59,70
|
21,96
|
18,32
|
95,76
|
2,32
|
1,92
|
Thành thị
|
71,25
|
12,81
|
15,92
|
99,29
|
0,46
|
0,24
|
Nông thôn
|
19,16
|
54,09
|
26,73
|
75,40
|
13,02
|
11,58
|
|
|
|
|
|
|
|
Liên Chiểu
|
45,81
|
15,12
|
39,07
|
99,10
|
0,44
|
0,45
|
Thanh Khê
|
77,99
|
14,43
|
7,57
|
99,48
|
0,47
|
0,06
|
Hải Châu
|
85,01
|
10,95
|
4,01
|
99,78
|
0,18
|
0,04
|
Sơn Trà
|
64,75
|
8,93
|
26,30
|
99,08
|
0,64
|
0,28
|
Ngũ Hành Sơn
|
43,97
|
19,98
|
35,99
|
98,35
|
0,94
|
0,70
|
Cẩm Lệ
|
-
|
-
|
-
|
99,13
|
0,49
|
0,38
|
Hòa Vang
|
19,16
|
54,09
|
26,73
|
75,40
|
13,02
|
11,58
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong 10 năm qua, việc cải tạo điều kiện vệ sinh gia đình, mà cụ thể là xây dựng hố xí hợp vệ sinh được chú trọng. Nhờ vậy mà tỷ lệ cư dân sử dụng hố xí không hợp vệ sinh và không có hố xí giảm hẳn, từ mức 40,3% trong Tổng điều tra 1999 chỉ còn ở mức 4,2% trong Tổng điều tra 2009.
Tuy nhiên ở khu vực thành thị vẫn còn một tỷ lệ hộ không sử dụng hố xí hợp vệ sinh. Tỷ lệ hộ sử dụng hố xí không hợp vệ sinh và không có hố xí trên 2% là ở các phường: Hòa Quý (4,15%), Hòa Hiệp Bắc (4,6%), Hòa Phát (2,06%), An Hải Tây (2,03%).