Dân số Đà Nẵng từ trước đến nay luôn luôn tăng. Cụ thể trong 30 năm qua dân số Đà Nẵng tăng trưởng như sau:
1/4 hàng năm
|
1979
|
1989
|
1999
|
2009
|
Dân số (1000 người)
|
431,46
|
545,05
|
684,85
|
887,07
|
Tỷ lệ tăng bình quân hàng năm
|
…
|
2,36%
|
2,31%
|
2,62%
|
Giai đoạn
|
1979-1989
|
1989-1999
|
1999-2009
|
Đà Nẵng
|
2.36%
|
2.31%
|
2.62%
|
Toàn quốc
|
2,1%
|
1,7%
|
1,2%
|
Giai đoạn 1979 – 1989
Trong giai đoạn này dân số tăng trưởng nhanh và đều khắp ở các nơi. Khu vực ven trung tâm Thành phố có tỷ lệ tăng trưởng nhanh hơn vùng trung tâm và vùng ngoại ô, vùng nông thôn.
|
|
Giai đoạn 1989 – 1999
Tỷ lệ tăng trưởng dân số chậm hơn giai đoạn trước và có tỷ lệ khá cao tại phường Bắc Mỹ An, Hòa Minh. Khu vực trung tâm tăng trưởng dân số chậm, thậm chí dân số ở một vài phường trung tâm bắt đầu giảm.
|
|
Giai đoạn 1999 – 2009
Tăng trưởng dân số chậm, dân số chuyển từ khu vực trung tâm (có tỷ lệ tăng trưởng chậm và âm) đến các khu tái định cư, các khu vực gần các khu công nghiệp, các trường đào tạo ở Liên Chiểu, Cẩm Lệ
|
|
|
|
Năm
|
1997
|
2000
|
2005
|
2007
|
2008
|
Tỷ lệ tăng chung
|
2,30%
|
1,96%
|
1,89%
|
1,79%
|
1,91%
|
Tỷ lệ tăng tự nhiên
|
16,15‰
|
13,09‰
|
11,80‰
|
11,96‰
|
12,09‰
|
Tỷ lệ tăng cơ học
|
6,85‰
|
6,51‰
|
7,1‰
|
5,94‰
|
7,01‰
|
Tuy không có cụ thể số lượng người chuyển đến vì mục đích theo học tại Thành phố. Nhưng số liệu về sinh viên học sinh (từ 15 tuổi trở lên) toàn Thành phố tăng đều đặn và nhanh qua các năm cho thấy xu thế tăng trưởng này
|