Trong tình hình kinh tế thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khủng hoảng tài chính còn diễn biến phức tạp, chính sách thắt lưng buộc bụng các nước phát triển chưa được gỡ bỏ, giảm tiêu dùng trong dân cư đã ảnh hưởng mạnh tới sản xuất, tăng hàng tồn kho trong các doanh nghiệp cả nước nói chung thành phố nói riêng, đặc biệt là những doanh nghiệp công nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất và tìm kiếm thị trường.
Trước tình hình đó, Chính phủ đang dần gỡ bỏ hạn chế chi tiêu công, cho phép mua sắm một số tài sản và thi công công trình thiết yếu, giảm lãi suất huy động, khoan thuế.
Thành ủy, HĐND và UBND thành phố đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời, sát sao và từng bước khắc phục những khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn vướng mắc; kích cầu tiêu dùng, giá cả thị trường hàng hóa ổn định đã tác động phát triển sản xuất và ổn định đời sống. Kết quả kinh tế thành phố 6 tháng duy trì được mức tăng trưởng so với cùng kỳ 2011 trên các lĩnh vực: thủy sản - nông - lâm, thương mại, xuất khẩu, du lịch, vận tải v.v... Các lĩnh vực giáo dục, chăm sóc sức khoẻ nhân dân được đảm bảo cùng với việc tăng cường kiểm tra, giám sát bệnh dịch, các hoạt động vui chơi giải trí, thể thao, văn hóa xã hội diễn ra sôi nổi. Đời sống của cán bộ và nhân dân được quan tâm chăm lo. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
Trên cơ sở số liệu thống kê 5 tháng đầu năm và ước tính sơ bộ tháng 6, một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu đạt được ước 6 tháng đầu năm 2012:
Chỉ tiêu |
ĐVT |
Ước TH tháng 6/2012 |
Ước TH 6 tháng đ/n 2012 |
Ước TH 6 tháng đ/n 2012 so cùng kỳ 2011 (%) |
1. Tốc độ tăng GDP theo giá so sánh 1994 |
% |
|
|
10,19 |
2. Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp IIP |
% |
103,46 |
101,87 |
104,90 |
Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 1994) |
|
|
|
6,33 |
2. Tốc độ tăng giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản (giá so sánh 1994) |
% |
|
|
3,65 |
3. Thực hiện vốn đầu tư trên địa bàn |
tỷ đồng |
|
10.897 |
107,21 |
4. Doanh thu vận tải, bốc xếp đường bộ, đường sông và đường biển |
tỷ đồng |
402 |
2.410 |
135,83 |
5. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ |
tỷ đồng |
4.354 |
24.922 |
116,20 |
6. Doanh thu du lịch và dịch vụ khách sạn |
tỷ đồng |
128,7 |
729,2 |
125,95 |
7. Trị giá kim ngạch xuất khẩu |
1000USD |
76.551 |
391.719 |
118,96 |
Trị giá kim ngạch nhập khẩu |
1000USD |
72.176 |
395.344 |
106,64 |
8. Chỉ số giá hàng hóa và dịch vụ CPI |
% |
99,87 |
107,31 |
111,95 |
Tổng sản phẩm trong nước - GDP (gía so sánh 1994) 6 tháng đầu năm 2012 thành phố Đà Nẵng ước đạt 6.997 tỷ đồng, tăng 10,19% so cùng kỳ năm 2011 (tốc độ này của cùng kỳ năm 2011 là: 11,06%). Trong đó: khu vực nông, lâm, thủy sản tăng 3,52%, khu vực công nghiệp, xây dựng tăng 6,19% và khu vực dịch vụ tăng 14,13% so với cùng kỳ năm 2011. Trong 3 khu vực, khu vực 2 tăng trưởng chậm, chỉ bằng ½ năm trước. Riêng khu vực 3 vẫn duy trì tăng trưởng khá do thành phố 6 tháng đầu năm đã tổ chức nhiều sự kiện thu hút khách du lịch và hoạt động dịch vụ được duy trì phát triển. Đóng góp tăng trưởng của các khu vực kinh tế: Khu vực I đóng góp tăng trưởng 6 tháng đầu năm 2012 là 0,08%, Khu vực II là 2,88%, Khu vực III là 7,23%.
Cơ cấu GDP 6 tháng đầu năm 2012 (giá hiện hành) của thành phố Đà Nẵng như sau: khu vực nông, lâm, thủy sản 2,89% (2011 là 3,07%); khu vực công nghiệp, xây dựng 46,70 % (2011 là 47,00%) và khu vực dịch vụ 50, 41% (2011 là 49,93%).
Tổng thu ngân sách nhà nước 6 tháng ước thực hiện 4.126,16 tỷ đồng, đạt 30,7% dự toán HĐND thành phố giao. Tổng chi ngân sách địa phương 6 tháng ước thực hiện 5.316,3 tỷ đồng, đạt 44,6% dự toán. Có thể thấy, thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 6 tháng rất khó khăn, không đạt tiến độ, trong đó hầu hết các lĩnh vực thu đều không đạt như: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (35,6%), thuế ngoài quốc doanh (25,9%), lệ phí trước bạ (23,9%), đặc biệt sự giảm sút khá mạnh của hoạt động bất động sản ảnh hưởng đến thu lệ phí trước bạ và số thu tiền sử dụng đất (đạt 15% dự toán). Nguyên nhân là do sản xuất gặp khó khăn như đã nêu trên.
Qua khảo sát nhanh 313 doanh nghiệp mẫu trên địa bàn thành phố ngày 01/4/2012, kết quả trả lời của các doanh nghiệp về xu hướng hoạt động năm 2012 như sau: 23,96% DN tăng lao động, 60,38% DN không tăng, không giảm lao động, 15,65% DN trả lời giảm lao động (chủ yếu DN hoạt động ngành xây dựng qui mô nhỏ). Có 29,39% DN tăng vốn, 57,83% DN không tăng vốn, 12,77% DN giảm vốn. Có 45,73% DN tăng doanh thu, 22,36% DN không tăng doanh thu, 32,27% giảm doanh thu (tập trung DN nhỏ và vừa). Lợi nhuận trước thuế có 42,81% DN tăng, 23,64% DN không tăng, 33,54% DN giảm. Trong các doanh nghiệp tăng quy mô có 62,24% DN do nhu cầu thị trường, 21,43% DN tiếp cận được vốn vay, 21,43% DN do lao động có tay nghề tăng; Các doanh nghiệp giảm quy mô nêu nguyên nhân 81,48 % DN do nhu cầu thị trường, 45,19 % DN do khó khăn mua nguyên vật liệu đầu vào (giá cả cao, chi phí vận tải cao), 52,59% DN do khó tiếp cận vốn (lãi suất cao), 22,2 % DN do kinh tế vĩ mô thiếu ổn định.